Di căn não là gì? Các công bố khoa học về Di căn não

Can não là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ đến khả năng của một cá nhân trong việc suy nghĩ, phán đoán và giải quyết các vấn đề. Nó thể hiện khả năng tư duy, ...

Can não là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ đến khả năng của một cá nhân trong việc suy nghĩ, phán đoán và giải quyết các vấn đề. Nó thể hiện khả năng tư duy, nhận thức và trí tuệ của con người.
Can não (cognitive ability) là khả năng của bộ não để tiếp thu, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Nó bao gồm nhiều khía cạnh của trí tuệ như:

1. Khả năng suy nghĩ logic: Can não cho phép con người suy luận và áp dụng các quy tắc và nguyên lý logic để đưa ra kết luận chính xác từ thông tin có sẵn.

2. Khả năng tư duy sáng tạo: Can não giúp con người tưởng tượng và tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp độc đáo và sáng kiến ​​trong việc giải quyết vấn đề.

3. Khả năng nhận thức: Can não cho phép con người nhận biết, hiểu và tạo ý thức về thế giới xung quanh mình, bao gồm nhận thức về chính bản thân và người khác.

4. Khả năng học tập: Can não là yếu tố quan trọng trong quá trình hấp thụ và gia hóa kiến ​​thức mới, giúp con người nắm bắt và ghi nhớ thông tin một cách hiệu quả.

5. Khả năng xử lý thông tin: Can não cho phép con người xử lý thông tin đồng thời từ nhiều nguồn và tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể.

Can não là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển và thành công trên nhiều lĩnh vực như học tập, nghề nghiệp, giao tiếp và quan hệ cá nhân. Nó có thể được cải thiện và phát triển thông qua việc rèn luyện và thực hành các kỹ năng tư duy, học tập và sáng tạo.
Can não cũng có thể được chia thành các thành phần và khía cạnh cụ thể để hiểu rõ hơn về khả năng này:

1. Khả năng ghi nhớ: Can não liên quan đến khả năng ghi nhớ thông tin và lưu trữ nó trong bộ não. Đây là quá trình mà con người sử dụng để tạo ra các ký ức và tìm kiếm thông tin khi cần thiết.

2. Khả năng suy luận: Can não cho phép con người suy luận từ các thông tin mà họ đã nhận thức được. Điều này bao gồm khả năng rút ra những kết luận chính xác từ các điểm dữ liệu và tư duy logic.

3. Khả năng quan sát và xử lý thị giác: Can não có vai trò quan trọng trong việc nhìn thấy và hiểu thị giác. Nó liên quan đến khả năng nhận biết và xử lý hình ảnh đúng cách.

4. Khả năng ngôn ngữ: Can não liên quan đến khả năng sử dụng và hiểu ngôn ngữ. Điều này bao gồm khả năng nghe, nói, đọc và viết.

5. Khả năng tư duy trừu tượng: Can não cho phép con người thực hiện các hoạt động tư duy trừu tượng như suy nghĩ về khái niệm, lập luận logic và tưởng tượng.

6. Khả năng giải quyết vấn đề: Can não giúp con người suy nghĩ và tìm ra giải pháp cho các vấn đề phức tạp. Đây là khả năng tập trung vào vấn đề, phân tích thông tin, đánh giá các tùy chọn và đưa ra quyết định.

7. Khả năng nhạy cảm xã hội: Can não cũng đóng vai trò trong khả năng nhận biết và thể hiện cảm xúc, nhận diện ngôn ngữ cơ thể và nắm bắt sự thay đổi trong cảm xúc của người khác.

Can não là một khía cạnh quan trọng trong khả năng tồn tại và hoạt động của vô số dạng sống. Nó là yếu tố giúp con người tác động vào và tương tác với môi trường xung quanh mình và có vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành công và phát triển của một cá nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "di căn não":

Thử nghiệm giai đoạn III so sánh capecitabine cộng với cisplatin với capecitabine cộng với cisplatin kết hợp với Xạ trị Capecitabine đồng thời trong ung thư dạ dày đã được phẫu thuật hoàn toàn với nạo hạch D2: Thử nghiệm ARTIST Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 30 Số 3 - Trang 268-273 - 2012
Mục đích

Nghiên cứu ARTIST (Điều trị hóa xạ trị bổ trợ trong ung thư dạ dày) là nghiên cứu đầu tiên mà theo chúng tôi biết đến để điều tra vai trò của hóa xạ trị bổ trợ hậu phẫu ở bệnh nhân mắc ung thư dạ dày đã được cắt bỏ hoàn toàn với nạo hạch D2. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh điều trị hậu phẫu bằng capecitabine cộng với cisplatin (XP) với XP cộng với Xạ trị capecitabine (XP/XRT/XP).

Bệnh nhân và phương pháp

Nhánh XP nhận sáu chu kỳ XP (capecitabine 2,000 mg/m2 mỗi ngày từ ngày 1 đến ngày 14 và cisplatin 60 mg/m2 vào ngày đầu tiên, lặp lại mỗi 3 tuần) hóa trị. Nhánh XP/XRT/XP nhận hai chu kỳ XP sau đó là XRT 45-Gy (capecitabine 1,650 mg/m2 mỗi ngày trong 5 tuần) và hai chu kỳ XP.

Kết quả

Trong số 458 bệnh nhân, 228 được phân ngẫu nhiên vào nhánh XP và 230 vào nhánh XP/XRT/XP. Điều trị được hoàn thành như kế hoạch đối với 75,4% bệnh nhân (172 trong số 228) trong nhánh XP và 81,7% (188 trong số 230) trong nhánh XP/XRT/XP. Tổng thể, việc bổ sung XRT vào hóa trị XP không làm kéo dài thời gian sống không bệnh (DFS; P = .0862). Tuy nhiên, trong nhóm bệnh nhân có di căn hạch bạch huyết tại thời điểm phẫu thuật (n = 396), bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhánh XP/XRT/XP có thời gian sống không bệnh vượt trội so với những người chỉ nhận XP (P = .0365), và ý nghĩa thống kê vẫn được giữ trong phân tích đa biến (ước tính tỷ lệ nguy cơ, 0.6865; 95% CI, 0.4735 đến 0.9952; P = .0471).

Kết luận

Việc bổ sung XRT vào hóa trị XP không làm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật triệt căn và nạo hạch D2 trong ung thư dạ dày. Một thử nghiệm tiếp theo (ARTIST-II) trên bệnh nhân ung thư dạ dày dương tính với hạch bạch huyết đang được lên kế hoạch.

#Hóa xạ trị bổ trợ #ung thư dạ dày #cắt bỏ D2 #capecitabine #cisplatin #ARTIST #thử nghiệm lâm sàng
Ty thể, Điều Hoà Canxi, và Tính Độc Kích Thích Cấp Tính của Glutamat trong Tế Bào Hạt Tiểu Não Nuôi Cấy Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 67 Số 6 - Trang 2282-2291 - 1996

Tóm tắt: Khi tiếp xúc với tế bào hạt tiểu não nuôi cấy với 100 µM glutamat kết hợp glycine trong điều kiện không có Mg2+, sự tải canxi của ty thể tại chỗ xảy ra dẫn đến tính độc kích thích, được chứng minh bằng sự sụp đổ của tỷ lệ ATP/ADP của tế bào, sự mất điều hòa Ca2+ trong tế bào chất (không duy trì được nồng độ Ca2+ tự do ổn định trong tế bào chất) và khả năng chết tế bào lan rộng. Sự mất điều hòa Ca2+ do glutamat gây ra tăng cao khi có sự hiện diện của chất ức chế chuỗi hô hấp ti thể, rotenone. Tế bào được duy trì bởi ATP từ glycolysis, tức là có sự hiện diện của chất ức chế tổng hợp ATP của ti thể, oligomycin, vẫn tồn tại được trong vài giờ nhưng vẫn dễ bị hại bởi glutamat; do đó, sự gián đoạn tổng hợp ATP từ ti thể không phải là bước cần thiết trong tính độc kích thích của glutamat. Ngược lại, sự kết hợp giữa rotenone (hoặc antimycin A) và oligomycin, làm sụp đổ điện thế màng ti thể, ngăn chặn vận chuyển Ca2+ của ti thể, cho phép các tế bào tiếp xúc với glutamat duy trì được tỷ lệ ATP/ADP cao trong khi tích lũy ít 45Ca2+ và duy trì nồng độ Ca2+ tự do thấp trong tế bào chất, được đánh giá bằng fura-2. Kết luận rằng sự tích lũy Ca2+ ở ty thể là trung gian cần thiết trong tính độc kích thích của glutamat, trong khi dòng Ca2+ giảm vào các tế bào có ty thể đã khử cực có thể phản ánh sự ức chế ngược của thụ thể NMDA qua trung gian tích lũy Ca2+ tại một vi vùng tiếp cận được của ti thể.

#Glutamat #điều hòa canxi #ty thể #tế bào hạt tiểu não nuôi cấy #độc tính kích thích #chuỗi hô hấp #glycolysis #thụ thể NMDA.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM MÀNG NÃO NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ SƠ SINH
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khuẩn (VMNNK) ở trẻ sơ sinh. Đối tượng nghiên cứu: 133 trẻ sơ sinh được chẩn đoán và điều trị VMNNK tại khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/07/2019 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Trong số 133 bệnh nhân, 32 trẻ sơ sinh đượcchẩn đoán VMNNK sớm chiếm tỷ lệ 24%. Trẻ đẻ non mắc VMNNK sớm nhiều hơn trẻ đủ tháng. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm: thay đổi nhệt độ (63,1%), vàng da (53,3%) hay gặp ở trẻ đủ tháng; suy hô hấp (60,2%), thay đổi nhịp tim (60,2%), bú kém (95,5%), bỏ bú (61,7%), li bì (42,8%) hay gặp ở trẻ non tháng. Giá trị CRP tăng với trung vị là 31,4(81,6) mg/l. Đặc điểm dịchnão tủy với số lượng tế bào có trung vị là 78 (49-415) tế bào/mm3 , protein là 1,37 (0,97-2,27) g/l, glucose là 2,55 (1,75-3,18) mmol/l. 6/133 (4,5%). Bệnh nhân có kết quả cấy dịch não tủy dương tính. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của VMNNK sơ sinh thường không đặc hiệu và giống bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết. Trẻ sơ sinh có biểu hiện nhiễm trùng cần được nghĩ tới nguyên nhân VMNNK và nên được chọc DNT sớm. Kết quả nuôi cấy DNT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh nhưng tỷ lệ dương tính còn thấp.
#Viêm màng não nhiễm khuẩn #nhiễm khuẩn sơ sinh #sơ sinh.
CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ TUYẾN DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKIs THẾ HỆ 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến di căn di căn não có đột biến EGFR bằng TKIs thế hệ 1 và một số yếu tố liên quan đến PFS. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 66 bệnh nhân UTP biểu mô tuyến di căn não có đột biến gen EGFR (Del exon 19 hoặc L858R exon 21) được điều trị bước 1 bằng Gefitinib 250mg/ngày hoặc Erlotinib 150mg/ngày có kết hợp với xạ toàn não hoặc gamma knife hoặc không tại bệnh viện K từ tháng 10/2015 đến tháng 1/2021. Kết quả: Trung vị PFS đạt 11,5 tháng. PFS trung vị của các nhóm dùng TKIs đơn thuần, TKIs + xạ toàn não, TKIs + gamma knife lần lượt là 11 tháng, 11 tháng và 12,7 tháng. PFS não trung vị đạt 11 tháng. Các yếu tố liên quan đến PFS là có đột biến del 19, đáp ứng tại thời điểm 3 tháng, toàn trạng tốt, không hoặc di căn 1 cơ quan ngoài não. Kết luận: Điều trị TKIs thế hệ 1 trên bệnh nhân UTP biểu mô tuyến di căn não mang lại tỷ lệ đáp ứng chung cũng như đáp ứng tại não cao, kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, kết quả khả quan ở nhóm điều trị kết hợp với gamma knife.
#TKIs thế hệ 1 #ung thư phổi di căn não #đột biến EGFR
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ BIẾN CHỨNG BỆNH NÃO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng bệnh não gan (BNG) lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 92 bệnh nhân xơ gan có biến chứng BNG. Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan bao gồm hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa; siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan) bụng cho thấy tổn thương gan mạn (cấu trúc thô, nhiều nốt tân sinh, bờ không đều...). Tiêu chuẩn chẩn đoán BNG lâm sàng bao gồm dựa vào đặc điểm lâm sàng của BNG (rối loạn nhận thức, rối loạn giấc ngủ, thay đổi nhân cách, thay đổi hành vi, suy giảm ý thức, lời nói, dấu run vẫy...) và loại trừ các nguyên nhân khác gây rối loạn tâm thần kinh. Kết quả: Tuổi trung bình là 55,5 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 2,7:1. Rối loạn tri giác (47,8%) và xuất huyết tiêu hóa (23,9%) là nguyên nhân chính dẫn tới nhập viện. BNG độ III chiếm đa số với tỷ lệ 62,0%; tiếp theo là độ IV với tỷ lệ 30,4%. Hemoglobin, tiểu cầu và albumin máu giảm ở hầu hết bệnh nhân (77,2%; 89,1% và 96,7%). NH3 máu tăng chiếm đa số ở cả ba mức độ BNG. Kết luận: BNG độ III chiếm đa số và thường xuất hiện nhiều triệu chứng cùng lúc. Cần chú ý tầm soát việc giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu giảm, giảm albumin máu, kéo dài PT và tang bilirubin để tiên lượng xơ gan tiến triển. Ngoài ra dấu hiệu tăng NH3 cũng cần lưu ý ở các bệnh nhân BNG ở tất cả các mức độ.
#bệnh não gan #xơ gan #cận lâm sàng
ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH NÁCH TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-II (cT1-3N0M0) TẠI ĐƠN VỊ TUYẾN VÚ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư vú là ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ tại Việt Nam cũng như toàn thế giới, gây tử vong đứng thứ hai sau ung thư phổi. Đánh giá di căn hạch nách trong ung thư vú rất thiết yếu trong việc phân giai đoạn ung thư vú và quyết định phương pháp điều trị. Nạo hạch nách là điều trị tại chỗ tiêu chẩn ở bệnh nhân ung thư vú nhằm xác định giai đoạn chính xác của bệnh nhân. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, nạo hạch nách không cải thiện tỉ lệ sống còn và làm tăng biến chứng. Mục tiêu: Nghiên cứu này so sánh giai đoạn hạch nách trước phẫu thuật trên lâm sàng, cận lâm sàng với mô bệnh học sau phẫu thuật và xác định độ chính xác của các phương thức phân giai đoạn khác nhau. Đồng thời, đưa ra đặc điểm cụ thể ở nhóm bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch nách trên lâm sàng (cN0), điều trị bằng phương pháp đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch nách nhóm I, nhóm II tại Đơn vị Tuyến Vú BV Chợ Rẫy năm 2021. Kết quả: 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II (cT1-3N0M0) được phẫu thuật đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch. Đa số bệnh nhân trong nhóm (41-50 tuổi) chiếm 42,5%. Liên quan đến kích thước khối u, đa số thuộc giai đoạn T1 (1,1-2cm) chiếm 54,3%; khối u T2 chiếm 43,5% và khối u T3 là 2,2%. Mô học trong 95,7% khối u là ung thư biểu mô ống tuyến xâm nhập và 69,5% khối u có grad cao (II, III). Số lượng trung bình các hạch được bóc tách là 12,2 hạch (từ 7-30). Tỉ lệ di căn hạch nách trên nhóm bệnh nhân này là 21,7%. Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng: Siêu âm hạch nách là phương tiện ít xâm lấn và mang lại nhiều lợi ích đối với việc phân giai đoạn hạch trước mổ. Tỉ lệ di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn sớm cT1-3N0M0 là 21,7%.
#Di căn hạch nách #cT1-3N0M0 #ung thư vú #đoạn nhũ #bảo tồn #nạo hạch
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG VÀ HỆ ĐỘNG MẠCH SỐNG NỀN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương động mạch cảnh trong và hệ động mạch sống nền trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả trên 74 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán là nhồi máu não (NMN), điều trị tại khoa Đột Quỵ, Bệnh viện Quân Y 103. Kết quả:. Đa số bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong nghiên cứu là do mảng vữa xơ, chiếm 77%. Hình thái mảng vữa xơ chủ yếu là không vôi hóa và hỗn hợp. Tổn thương ở động mạch cảnh trong cùng bên chủ yếu là hẹp mức độ nhẹ, chiếm 63,5%, trong khi tổn thương của động mạch não giữa cùng bên chủ yếu là hẹp có ý nghĩa (> 70%), chiếm 64,8%. Tổn thương ở động mạch sống nền chủ yếu gặp ở mức độ hẹp nhẹ, chiếm 78,4%. Đa số bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ tốt và vừa.
#Đột quỵ nhồi máu não #chụp động mạch cảnh não có tiêm thuốc cản quang
Nghiên cứu đặc điểm hình thái phình mạch máu não và đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái phình mạch máu não. Kết quả ngắn hạn can thiệp điều trị phình mạch máu não bằng stent chuyển hướng dòng chảy. Đối tượng và phương pháp: Gồm 227 bệnh nhân được điều trị bằng stent chuyển hướng dòng chảy từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 08 năm 2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, theo dõi dọc theo thời gian để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: 227 bệnh nhân với 239 phình mạch máu não. Tuổi trung bình 50,2 ± 12,1 tuổi, nữ giới chiếm 71,4%. Phình mạch dạng túi chiếm chủ yếu 94,15% với tỉ lệ thân túi trên cổ túi < 1,5 là 89,8%. Vị trí phình mạch thuộc tuần hoàn trước chiếm 95,6%. Đa phần phình mạch có kích thước nhỏ và trung bình, phình kích thước lớn và phình khổng lồ > 25mm có 8,8%. Kỹ thuật đặt stent chuyển hướng dòng chảy được thực hiện thành công cho 99,56% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. Stent đặt đúng vị trí, nở tốt và áp sát thành đạt 92,8%. Đọng thuốc trong tổn thương phình mạch sau đặt stent chuyển hướng dòng chảy là 75,6%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp 4,4%, 01 trường hợp tử vong liên quan đến kỹ thuật chiếm 0,4%. Tỷ lệ phình mạch tắc hoàn toàn sau 3 tháng đến 6 tháng lần lượt là 57,83% và 84,37%. Tỷ lệ tái hẹp mức độ nhẹ trong stent không kèm triệu chứng lâm sàng là 4,9%. Kết luận: Can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não có hiệu quả cao và tương đối an toàn.
#Phình mạch máu não #can thiệp mạch máu não #stent chuyển hướng dòng chảy
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẠ TRỊ TOÀN NÃO ĐIỀU TRỊ CÁC TỔN THƯƠNG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Ung thư phổi (UTP) là một trong 3 ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên phạm vi toàn cầu. UTP gồm 2 loại chính là UTP tế bào nhỏ (UTPTBN) và UTP không tế bào nhỏ (UTPKTBN). UTP giai đoạn tiến triển thường là di căn não. Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng khác nhau đánh giá hiệu quả xạ trị toàn não đơn thuần trong điều trị UTP di căn não và so sánh hiệu quả với các phương pháp điều trị khác. Kết quả đã chỉ ra rằng xạ trị toàn não đơn thuần giúp kiểm soát nhanh chóng và giảm nhẹ các triệu chứng chèn ép thần kinh, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân (BN). Đối tượng và phương pháp: 32 BN UTPKTBN di căn não 1-3 ổ, đường kính lớn nhất ≤ 30mm, được xạ trị toàn não 30Gy với phân liều 3Gy/ngày, 5 ngày/tuần. Đánh giá kết quả sau xạ trị. Kết quả: Xạ trị toàn não đơn thuần làm biến mất tổn thương di căn não 6,2%, giảm kích thước ổ di căn (53,2%), kiểm soát ổ di căn ở 96,9% BN. Xạ trị toàn não đơn thuần giúp cải thiện chỉ số PS ở 84,4%; tỷ lệ BN có giảm các triệu chứng cơ năng chiếm 62,5%, trong đó có 12,5% BN hết hoàn toàn triệu chứng. Kết luận: Xạ trị toàn não đơn thuần giúp kiểm soát nhanh chóng và giảm nhẹ triệu chứng chèn ép thần kinh nội sọ, giúp nâng cao chất lượng sống cho BN.
Tổng số: 114   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10